Là người kiểm tra trực quan ống tiêu hóa bằng cách dùng một ống soi dài và mềm, có gắn camera để luồn từ miệng, mũi (nội soi trên), hoặc từ hậu môn (nội soi dưới) vào đường tiêu hóa. Phương pháp này giúp chẩn đoán các bệnh lý về đường tiêu hóa, hoặc đôi khi cũng có thể được dùng để điều trị các bệnh lý ảnh hưởng đến thực quản, dạ dày và phần đầu của ruột non (tá tràng).
Yêu cầu nghề nghiệp
Nhiệm vụ
- Tiến hành thăm khám cho bệnh nhân và hướng dẫn đầy đủ về cách chuẩn bị trước khi nội soi (các loại nước uống, thức ăn nên tránh…).
- Trước khi nội soi, bác sĩ sẽ khám sức khỏe và xem xét toàn bộ bệnh sử của bệnh nhân, bao gồm thông tin về những cuộc phẫu thuật trước đó.
- Hướng dẫn bệnh nhân tư thế nằm nội soi. Nếu nội soi qua đường miệng bệnh nhân sẽ được cho ngậm một dụng cụ bằng nhựa giúp bảo vệ răng miệng và giữ miệng luôn mở.
- Gắn trên người bệnh nhân các thiết bị hỗ trợ để theo dõi mạch, huyết áp, nhịp tim. Nếu chọn hình thức nội soi gây mê thì thuốc mê sẽ được truyền qua đường tĩnh mạch trên cánh tay.
- Đưa ống nội soi vào, trên đầu ống nội soi có gắn một camera nhỏ sẽ truyền hình ảnh tới màn hình bên ngoài để bác sĩ quan sát tìm ra các dấu hiệu bất thường, sau đó chụp và ghi lại để kiểm tra.
- Đọc kết quả, kê đơn thuốc (nếu cần), tư vấn cho bệnh nhân chế độ dinh dưỡng cũng như cách chăm sóc sức khỏe, hẹn tái khám (nếu cần).
- Thực hiện các chế độ, quy chế công tác chuyên môn do Bộ Y tế quy định.
- Lưu giữ, bảo quản phim, hình ảnh điển hình phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Khả năng cần có
- Sức khỏe tốt, có thể làm việc trong tư thế đứng nhiều giờ, mức độ tập trung cao.
- Sự kiên trì, nhẫn nại: Thời gian để trở thành bác sĩ nội soi tiêu hoá có tay nghề vững chắc thường sẽ cần nhiều năm.
- Sự can đảm: Công việc hằng ngày của người làm nghề y đa số phải tiếp xúc với máu, với các bộ phận trên cơ thể con người.
- Lòng nhân đạo, tình người: Bác sĩ nội soi tiêu hoá phải có lòng nhân đạo, tình người thì mới có thể hiểu được nỗi đau của bệnh nhân và giúp bệnh nhân vượt qua được những giai đoạn khó khăn.
- Cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực: Bác sĩ cần phải chú ý đến những dấu hiệu nhỏ nhất nếu không có thể nếu không sẽ gây ra những lỗi lầm có thể ân hận cả đời.
Kiến thức chuyên ngành
- Kiến thức trong lĩnh vực bệnh lý Tiêu hóa, Ổ bụng.
- Kiến thức về Y khoa nói chung và kiến thức về ngành chuyên môn nói riêng.
- Kiến thức trong công tác phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
- Nắm vững pháp luật và chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
- Tiếng Anh chuyên ngành phục vụ dịch thuật, giao tiếp.
Kỹ năng (nghiệp vụ, kỹ năng mềm,…)
Kỹ năng cơ bản
- Kỹ năng giao tiếp tốt và tương tác hiệu quả với bệnh nhân.
- Kỹ năng nắm bắt tâm lý của bệnh nhân, đem lại cho họ có cảm giác thoải mái nhất có thể.
- Kỹ năng làm việc nhóm: Phối hợp tốt với đồng nghiệp để triển khai các hoạt động nghề nghiệp.
- Giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc, xem xét và thực hiện các giải pháp.
- Giám sát và đánh giá hoạt động của bản thân để cải tiến hoặc thực hiện hành động khắc phục.
Kỹ năng nghiệp vụ
- Kỹ năng nội soi dạ dày bằng phương pháp đưa ống nội soi vào thực quản, dạ dày để quan sát tình trạng niêm mạc, phát hiện những tổn thương, dấu hiệu bất thường để chẩn đoán bệnh.
- Kỹ năng nội soi theo đường miệng và đường mũi.
- Kỹ năng nội soi ruột non bằng viên nang có kích cỡ bằng một viên thuốc được gắn camera tí hon, có thể ghi lại 3 hình ảnh trong 1 giây cho phép quan sát được bề mặt niêm mạc ruột non một cách rõ nét.
- Kỹ năng nội soi ruột già tức một phương pháp nội soi tiêu hoá được thực hiện qua con đường hậu môn – trực tràng.
Công cụ nghề nghiệp
Máy móc, thiết bị
- Máy nội soi tiêu hóa.
- Bộ kiểm tra rò rỉ.
- Xe đẩy chuyên dụng dành cho hệ thống nội soi.
- Ống nội soi dạ dày.
- Ống nội soi đại tràng.
Công cụ phần mềm
- Phần mềm trả kết quả nội soi, bộ bắt hình tự động.
- Phần mềm thuyết trình Powerpoint.
- Phần mềm soạn thảo văn bản để báo cáo công việc.
Sở thích, tính cách
Vị trí nghề nghiệp này thường phù hợp với người có sở thích, tính cách sau:
1. Đặc điểm của nhóm Nghiên cứu
Đặc trưng của nhóm Nghiên cứu là thích tìm tòi, suy ngẫm để phát hiện ra vấn đề. Họ có khả năng quan sát, điều tra, phân tích, đánh giá để giải quyết các vấn đề về thế giới, môi trường tự nhiên.
Những người thuộc nhóm Nghiên cứu rất yêu thích khoa học và nghiên cứu, luôn có định hướng và mục tiêu rõ ràng. Họ có xu hướng thích các hoạt động cá nhân hơn tập thể.
Nhược điểm của người thuộc nhóm Nghiên cứu là khả năng cân bằng cuộc sống không tốt.
2. Môi trường làm việc tương ứng và nghề nghiệp điển hình
Người thuộc nhóm Nghiên cứu thường sẽ thoải mái khi được làm việc trong môi trường tiếp xúc với sách vở, nghiên cứu, phòng thí nghiệm. Họ thường thích các “hoạt động ý tưởng” liên quan đến quy trình suy nghĩ nội tại: chế tạo, khám phá, diễn giải, tổng hợp các trừu tượng hoặc triển khai ứng dụng các trừu tượng.
Một số nghề nghiệp điển hình: nhà khoa học, nhà nghiên cứu, công việc y tế và sức khỏe, nhà hóa học, nhà khoa học hàng hải, kỹ thuật viên lâm nghiệp, kỹ thuật viên phòng thí nghiệm y tế hoặc nông nghiệp, nhà động vật học, nha sĩ, bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng, nhà kinh tế học, nhà phân tích tài chính, luật sư, nhà vật lý học, nhà tâm lý học, xã hội học, tâm thần học, nhà động vật học,….
3. Ngành nghề đào tạo
Trong khối Khoa học tự nhiên, người thuộc nhóm Nghiên cứu sẽ hợp với các ngành học liên quan đến Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Công nghệ Y khoa, Chẩn đoán Y khoa và Điều trị, và Khoa học xã hội.
Một số ngành học cụ thể bao gồm:
- Kiến trúc, công nghệ kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau.
- Sinh vật học, công nghệ thực phẩm, địa chất học, vật lý học.
- Dinh dưỡng học, nhãn khoa, dược, nha khoa, điều dưỡng, thú y.
- Nhân chủng học, tội phạm học, khoa học chính trị, tâm lý học, tâm thần học, xã hội học, ngôn ngữ học.
Thông tin khác
Phạm vi việc làm
- Các bệnh viện.
- Trung tâm y tế cấp huyện, tỉnh/thành phố.
- Các cơ sở điều trị công lập và tư nhân.
- Trường đại học, cao đẳng và trung học y tế, cán bộ quản lý đào tạo.
- Viện nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học sức khỏe, y dược, y sinh, công nghệ y dược…
- Cơ quan quản lý y tế.
Yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ
- Bằng đại học Y khoa/ chuyên khoa Tiêu hoá.
- Ưu tiên các bác sĩ đã học chuyên khoa cấp 1, Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, Thạc sĩ, Tiến sĩ y học…
- Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.