Cục trưởng Cục Hạ tầng kỹ thuật

Là chức danh lãnh đạo, người đứng đầu Cục Hạ tầng Kỹ thuật, thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật đối với lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật do Bộ là cơ quan chủ quản hoặc chủ đầu tư theo phân công, ủy quyền của Bộ trưởng.

Yêu cầu nghề nghiệp

Nhiệm vụ

– Về cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp:

  • Xây dựng các định hướng, chiến lược, chương trình, chỉ tiêu quốc gia về cấp nước, thoát nước trong đô thị, khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật về cấp nước, thoát nước; các quy định, quy trình về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước; các cơ chế chính sách phát triển cấp nước, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Tổ chức lập, thẩm định để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước vùng liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
  • Thẩm định quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiên cứu, soạn thảo trình Bộ trưởng văn bản đóng góp ý kiến đối với quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước vùng tỉnh, quy hoạch cấp nước, quy hoạch thoát nước của các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I do các địa phương đề nghị Bộ Xây dựng có ý kiến theo quy định của pháp luật;
  • Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, soạn thảo trình Bộ văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước do các Bộ, ngành, địa phương đề nghị Bộ Xây dựng thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước về lĩnh vực cấp nước, thoát nước; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát nước; hướng dẫn và quản lý việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước và thoát nước đô thị, vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm theo phân cấp của Bộ trưởng;
  • Hướng dẫn việc áp dụng các mô hình công nghệ, mô hình quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; việc quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hệ thống cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp;
  • Phối hợp với các đơn vị có liên quan của Bộ, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch, ban hành khung giá nước sạch, giá dịch vụ và giá sử dụng dịch vụ thoát nước; kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
  • – Về quản lý chất thải rắn thông thường:
  • Xây dựng các chiến lược, chương trình, chỉ tiêu quốc gia về quản lý chất thải rắn thông thường để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn; các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn; các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật về quản lý chất thải rắn thông thường; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Tổ chức lập, thẩm định để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi được phê duyệt;
  • Thẩm định quy hoạch quản lý chất thải rắn các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiên cứu, soạn thảo trình Bộ trưởng văn bản đóng góp ý kiến đối với quy hoạch quản lý chất thải rắn của thành phố do Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I đề nghị Bộ Xây dựng có ý kiến theo quy định của pháp luật;
  • Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và quản lý quy hoạch xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn, phương pháp lập và quản lý chi phí dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư và chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm theo phân công của Bộ trưởng;
  • Phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các cơ sở xử lý chất thải rắn sau khi kết thúc hoạt động;
  • Phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thẩm định, công nhận công nghệ xử lý chất thải rắn mới được nghiên cứu và áp dụng lần đầu tại Việt Nam.

– Về chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị:

  • Xây dựng chiến lược phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô thị để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
  • Xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật về chiếu sáng và cây xanh đô thị; các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chiếu sáng đô thị; các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng và cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Thẩm định quy hoạch chiếu sáng đô thị các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiên cứu, soạn thảo trình Bộ trưởng văn bản đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị của thành phố do Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I đề nghị Bộ Xây dựng có ý kiến theo quy định của pháp luật;
  • Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí chiếu sáng đô thị, chi phí duy trì cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị trên phạm vi toàn quốc.

– Về quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):

  • Xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật xây dựng nghĩa trang, tiêu chuẩn quốc gia về xây dựng nghĩa trang; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt động xây dựng, cải tạo, mở rộng, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang;
  • Thẩm định để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch nghĩa trang các đô thị loại đặc biệt; nghiên cứu, soạn thảo trình Bộ trưởng văn bản đóng góp ý kiến đối với quy hoạch nghĩa trang của thành phố do Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I đề nghị Bộ Xây dựng có ý kiến theo quy định của pháp luật;
  • Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng nghĩa trang; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang.

– Về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị:

  • Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Thẩm định quy hoạch giao thông đô thị các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại đặc biệt để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; nghiên cứu, soạn thảo trình Bộ trưởng văn bản đóng góp ý kiến đối với quy hoạch giao thông đô thị của thành phố do Uỷ ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I đề nghị Bộ Xây dựng có ý kiến theo quy định của pháp luật;
  • Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quy định việc phân cấp, phân loại đường đô thị; tiêu chuẩn quốc gia xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
  • Phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc quản lý sử dụng, khai thác, bảo trì đường đô thị;
  • Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.

– Về quản lý xây dựng ngầm đô thị:

  • Xây dựng định hướng, chiến lược phát triển xây dựng ngầm đô thị phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
  • Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
  • Xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình ngầm đô thị; các tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật về xây dựng công trình công cộng ngầm và công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy định về quản lý xây dựng, khai thác công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ khuyến khích đầu tư xây dựng công trình ngầm đô thị để Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt.

– Về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:

  • Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
  • Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật về công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sử dụng chung, các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; hướng dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
  • Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; nghiên cứu, xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền mẫu hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
  • Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ và Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc kiểm soát và phương pháp xác định giá thuê, khung giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
  • – Về các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật:
  • Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương trong hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật;
  • Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia theo phân công của Bộ trưởng;
  • Hướng dẫn, hỗ trợ chính quyền địa phương trong việc điều phối, quản lý thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật theo phân công của Bộ trưởng. Tổ chức quản lý các dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật hoặc chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, cấp liên vùng, cấp vùng do Bộ Xây dựng là cơ quan chủ quản hoặc chủ đầu tư;
  • Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo phân công của Bộ trưởng;
  • Tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học công nghệ, các dự án sự nghiệp kinh tế, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật. Xây dựng, quản lý phát triển phòng thí nghiệm chuyên ngành về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
  • Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình quản lý và phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi cả nước; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
  • Tổ chức soạn thảo để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ công trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật; hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
  • Tổ chức điều hành các diễn đàn, các hội nghị, hội thảo khoa học cấp quốc gia, quốc tế, các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
  • Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
  • Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
  • Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ và các địa phương cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Cục.
  • Ký một số văn bản hành chính, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ nhân danh Cục trưởng và sử dụng con dấu của Cục theo quy định pháp luật;
  • Được Bộ trưởng uỷ quyền ký một số văn bản về các lĩnh vực công tác của Cục theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan Bộ Xây dựng.
  • Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.

Khả năng cần có

  • Bằng cấp và năng lực phù hợp với vị trí Cục trưởng.
  • Khả năng quản lý, lãnh đạo, điều hành các hoạt động của Cục.
  • Có năng lực tổ chức, điều hành, phối hợp xử lý thông tin trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.
  • Có năng lực tham mưu, quản lý; năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công việc; đề xuất, phối hợp với cấp có thẩm quyền hoàn thiện các vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ được giao.
  • Có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị tại địa phương và các đơn vị thuộc ngành quản lý trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, mang đến hiệu quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung.
  • Thúc đẩy tinh thần đoàn kết, xây dựng hiệu quả và tác động to lớn trong hoạt động quản lý…

Kiến thức chuyên ngành

  • Cần có kiến thức chuyên môn về quản lý trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
  • Cần có sự hiểu biết rộng, để đưa ra những phương án và chiến lược hiệu quả cho hoạt động
  • Kiến thức về văn hóa, tôn giáo, cư xử đúng mực,…
  • Có khả năng lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát tốt.
  • Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực quản lý của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Từ đó có được các nhìn nhận vi mô, vĩ mô để đưa ra các chiến lược, kế hoạch hoạt động hiệu quả.
  • Nắm vững các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ của Cục. Từ đó xác định các trách nhiệm, tư tưởng và hoạt động công việc chuyên môn.
  • Hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn theo lĩnh vực công tác. Hiểu biết về khoa học quản lý, tổ chức, điều hành.
  • Có kiến thức về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, của đất nước.
  • Có tầm nhìn xa, mang đến hiệu quả và tác động lớn trong công việc quản lý, lãnh đạo.

Kỹ năng (nghiệp vụ, kỹ năng mềm,…)

Kỹ năng cơ bản

  • Kỹ năng quản lý, giao tiếp tốt.
  • Kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm.
  • Quản lý, sắp xếp thời gian.
  • Khả năng sắp xếp, bố trí tốt và cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc.
  • Kỹ năng giải quyết vấn đề nhanh, nhạy bén.

Kỹ năng nghiệp vụ

  • Nắm chắc kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực quản lý nhà nước về lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
  • Có sức khỏe tốt, năng động, nhiệt tình.
  • Ngoại ngữ: Thành thạo Tiếng Anh 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết…

Công cụ nghề nghiệp

Máy móc, thiết bị

  • Máy tính
  • Điện thoại

Công cụ phần mềm

  • Phần mềm tin học văn phòng: Word, Excel, PowerPoint…
  • Phần mềm quản lý sử dụng trong Cục Hạ tầng kỹ thuật.

Thông tin khác

Phạm vi việc làm

  • Cục Hạ tầng xây dựng
  • Bộ Xây dựng

Yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ

Tiến sĩ/ Thạc sỹ/ Cử nhân ngành Kiến trúc, xây dựng, kinh tế…

Mục nhập này đã được đăng trong . Đánh dấu trang permalink.