Giảng viên ngành Kiến trúc

Tên gọi khác: Trợ giảng, Giáo sư kiến ​​trúc, Trợ lý giáo sư, Phó Giáo sư, Giảng viên, Giáo sư thiết kế nội thất.

Là người có trình độ chuyên môn, kiến thức sâu rộng trong ngành Kiến trúc, họ thực hiện công tác giảng dạy hay đào tạo chuyên sâu chuyên ngành Kiến trúc tại một số trường cao đẳng, đại học.

Yêu cầu nghề nghiệp

Nhiệm vụ

  • Tư vấn cho sinh viên về chương trình học trong chuyên ngành Kiến trúc.
  • Giám sát việc giảng dạy, thực tập và nghiên cứu ở bậc đại học hoặc sau đại học.
  • Giám sát các buổi thực hành trên máy tính cũng như trong quá trình thực hành thực tế.
  • Chuẩn bị và cung cấp các bài giảng cho sinh viên đại học hoặc sau đại học.
  • Chuẩn bị tài liệu khóa học, chẳng hạn như giáo trình, bài tập về nhà và tài liệu học tập.
  • Lập kế hoạch, đánh giá và sửa đổi chương trình giảng dạy, nội dung khóa học, tài liệu và phương pháp giảng dạy.
  • Tham gia công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập; hướng dẫn thảo luận, thực hành, thí nghiệm, thực tập.
  • Tham gia bồi dưỡng giảng viên theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của khoa hoặc chuyên ngành.
  • Tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo.
  • Viết bài báo về những nghiên cứu mới, phát hiện mới trong ngành Kiến trúc.
  • Hướng dẫn và chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
  • Tham gia giảng dạy chương trình đào tạo trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ và hướng dẫn, đánh giá luận văn Thạc sỹ, luận án Tiến sỹ nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
  • Tham gia xây dựng, phát triển chương trình đào tạo.

Khả năng cần có

  • Khả năng truyền đạt thông tin và ý tưởng bằng lời nói để người khác hiểu.
  • Khả năng nghe và hiểu thông tin và ý tưởng được trình bày thông qua các từ và câu nói.
  • Khả năng đọc hiểu thông tin và ý tưởng được trình bày bằng văn bản.
  • Khả năng áp dụng các quy tắc chung cho các vấn đề cụ thể để đưa ra các câu trả lời có ý nghĩa.
  • Khả năng sáng tạo.
  • Khả năng ghi nhớ thông tin.
  • Cảm thụ nghệ thuật tốt.
  • Có trách nhiệm trong công việc.
  • Khả năng truyền giảng tốt.

Kiến thức chuyên ngành

  • Kiến thức về sư phạm, áp dụng trong quá trình giảng dạy nhằm thu hút, truyền tải thông tin tới sinh viên , học viên.
  • Kiến thức về Mỹ thuật, hội họa.
  • Kiến thức về quy hoạch đô thị.
  • Kiến thức về những nguyên tắc trong thiết kế kiến trúc, cấu tạo kiến trúc.
  • Kiến thức lịch sử ngành Kiến trúc: Cung cấp những hiểu biết về nghệ thuật, kiến trúc đô thị trên thế giới và ở Việt Nam.
  • Kiến thức về Xây dựng và kỹ thuật công trình: bao gồm hệ thống kết cấu, hệ thống điều tiết điều kiện môi trường bên trong công trình, cấu tạo kiến trúc và phối hợp vật liệu xây dựng.
  • Kiến thức về các ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế các bài giảng thực hành như các phần mềm AutoCAD, Sketchup – Vray Sketchup, 3Ds Max – Vray 3DsMax, Photoshop…

Kỹ năng (nghiệp vụ, kỹ năng mềm,…)

Kỹ năng cơ bản

  • Kỹ năng giao tiếp.
  • Kỹ năng chủ động trong công việc.
  • Kỹ năng tư duy phản biện.
  • Kỹ năng viết văn bản.
  • Kỹ năng phán đoán và đưa ra quyết định.
  • Kỹ năng giải quyết vấn đề.
  • Kỹ năng quản lý thời gian.
  • Kỹ năng đàm phán và thuyết phục.
  • Kỹ năng sư phạm.
  • Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập.

Kỹ năng nghiệp vụ

  • Kỹ năng sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ giảng dạy như: AutoCAD, Sketchup – Vray Sketchup, 3Ds Max – Vray 3DsMax, Photoshop…
  • Kỹ năng xây dựng chương trình đào tạo cho sinh viên.
  • Kỹ năng xây dựng đề cương môn học ngành Kiến trúc.
  • Kỹ năng xây dựng giáo án ngành Kiến trúc.
  • Kỹ năng viết bài giảng, giáo trình ngành Kiến trúc.
  • Kỹ năng biên soạn câu hỏi và bài tập từng bộ môn.

Công cụ nghề nghiệp

Máy móc, thiết bị

  • Máy tính.
  • Micro.
  • Máy chiếu đa phương tiện.

Công cụ phần mềm

  • Phần mềm AutoCAD, Sketchup – Vray Sketchup, 3Ds Max – Vray 3DsMax, Photoshop…
  • Phần mềm đào tạo dựa trên máy tính – Blackboard Learn.
  • Phần mềm hệ thống quản lý khóa học.
  • Phần mềm trình chiếu – Microsoft PowerPoint.
  • Phần mềm xử lý văn bản – Phần mềm soạn thảo cộng tác; Phần mềm soạn thảo văn bản.

Sở thích, tính cách

Vị trí nghề nghiệp này thường phù hợp với người có sở thích, tính cách sau:

Nhóm Xã hội

1. Đặc điểm của nhóm Xã hội

Những người thuộc nhóm Xã hội thường thấy hài lòng và thoải mái khi được hướng dẫn, giảng giải hoặc hỗ trợ, giúp đỡ ai đó. Khác với nhóm R (Thực tế) và I (Nghiên cứu), nhóm Xã hội có khuynh hướng tìm kiếm những mối quan hệ gắn kết với người khác và họ không nhất thiết phải theo đuổi  trí tuệ đỉnh cao hoặc thể chất siêu việt.

Nhược điểm của nhóm Xã hội là khá nhạy cảm, không giỏi từ chối và dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc của người khác. Họ cũng không khéo léo trong các hoạt động liên quan đến thủ công, kỹ thuật.

2. Môi trường làm việc tương ứng và nghề nghiệp điển hình

Những ưu điểm của người thuộc nhóm Xã hội sẽ được phát huy rất tốt khi được làm các công việc trong môi trường mang tính xã hội cao, thường xuyên giao tiếp với người khác hoặc có nhiều cơ hội giúp đỡ, huấn luyện, chỉ dẫn người khác.

Một số công việc điển hình có thể kể đến như: sư phạm, y khoa, dược khoa, luật sư, tâm lý – giáo dục, du lịch, xã hội học,….

Chống chỉ định của những công việc trên: 

  • Lao
  • Thiếu máu
  • Tâm thần không ổn định
  • Bệnh truyền nhiễm

3. Ngành nghề đào tạo

Để theo đuổi các công việc như trên, người thuộc nhóm Xã hội có thể theo học các ngành đào tạo: giáo viên các cấp, tư vấn viên, bác sĩ, dược sĩ, y tá, dược tá, nhân viên các công ty du lịch, hướng dẫn viên du lịch, luật sư, huấn luyện viên, tư vấn hướng nghiệp, dịch vụ khách hàng, cán bộ xã hội,….

Nhóm Nghệ thuật

1. Đặc điểm của nhóm Nghệ thuật

Những người có tố chất nghệ thuật thường sáng tạo, cởi mở, độc đáo, khả năng tiếp thu tốt, nhạy cảm, độc lập và giàu cảm xúc. Họ thích thể hiện sự sáng tạo trong các hoạt động nói và viết, biểu diễn, kịch nghệ, hội họa và sử dụng hình ảnh.

Nhược điểm của nhóm Nghệ thuật  không chịu đựng được sự gò bó hay phải thực hiện theo khuôn khổ, luật lệ, nề nếp. Họ cũng thường bị đánh giá là bốc đồng và thiếu thực tế.

2. Môi trường làm việc tương ứng và nghề nghiệp điển hình

Nhóm Nghệ thuật rất phù hợp làm việc trong môi trường sáng tác trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, thủ công mỹ nghệ; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, dẫn chương trình,.…

Một số nghề nghiệp phù hợp: văn học; báo chí (bình luận viên, dẫn chương trình, biên tập viên,…); truyền thông (truyền thông phát triển xã hội, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, quảng cáo, …); sân khấu điện ảnh (diễn viên, đạo diễn, dựng phim, ca sĩ, nghệ sĩ múa… ), mỹ thuật, kiến trúc, thiết kế, thời trang, hội họa,….
Chống chỉ định của những công việc trên:

  • Bệnh lao, truyền nhiễm
  • Dị tật, nói ngọng, điếc

3. Ngành nghề đào tạo

Để theo đuổi các công việc kể trên, người thuộc nhóm Nghệ thuật có thể theo học các ngành đào tạo: nhà văn, kiến trúc sư, họa sĩ, nhạc sĩ, ca sĩ, diễn viên (điện ảnh, kịch, chèo, cải lương, tuồng,…) thợ thủ công mỹ nghệ (chạm khắc gỗ, thêu tranh, làm đồ gốm sứ, chạm bạc…), nhà báo, bình luận viên, dẫn chương trình, người mẫu, nghệ sĩ biểu diễn nhạc cụ, đạo diễn, chuyên viên trang điểm, thiết kế thời trang, kiến trúc sư,.…

Hiện nay, tất cả các ngành nghề này đều có đào tạo tại các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp của địa phương, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học vùng và đại học trên toàn quốc.

Thông tin khác

Phạm vi việc làm

  • Các trường cao đẳng, đại học có chuyên ngành Kiến trúc.

Yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ

  • Học vị Thạc sĩ trở lên chuyên ngành Kiến trúc.
  • Chứng chỉ nghiệp vụ Sư phạm.
Mục nhập này đã được đăng trong . Đánh dấu trang permalink.