Nhà sinh học

Là người thực hiện thí nghiệm và nghiên cứu thực tế để có thể giải thích về hiện tượng, chức năng của các loài sinh vật. Họ có vai trò giúp xã hội tăng cường hiểu biết, ứng dụng sinh học vào các hoạt động có liên quan như y tế, giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp.

Yêu cầu nghề nghiệp

Nhiệm vụ

  • Lên kế hoạch và triển khai nghiên cứu cho chính phủ, nhà nước, doanh nghiệp, khu điều trị và các khu sản xuất.
  • Nghiên cứu các nguyên tắc cơ bản của đời sống thực vật và động vật, chẳng hạn như nguồn gốc, mối quan hệ, sự phát triển, giải phẫu và chức năng.
  • Xác định, phân loại và nghiên cứu cấu trúc, tập tính, sinh thái, sinh lý, dinh dưỡng, văn hóa và sự phân bố của các loài động thực vật.
  • Nghiên cứu và quản lý các quần thể động vật hoang dã.
  • Thu thập và phân tích dữ liệu sinh học về các mối quan hệ giữa và giữa các sinh vật với môi trường của chúng.
  • Nghiên cứu thực vật và động vật thủy sinh và các điều kiện môi trường ảnh hưởng đến chúng như phóng xạ hoặc ô nhiễm.
  • Xác định các phương pháp cải thiện điều kiện môi trường đất, nước và kết quả đầu ra như năng suất cây trồng.
  • Xem xét các báo cáo như báo cáo liên quan đến phân loại sử dụng đất và phát triển giải trí để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
  • Đo độ mặn, độ chua, ánh sáng, hàm lượng oxy và các điều kiện vật lý khác của nước để xác định mối quan hệ của chúng với đời sống thủy sinh.
  • Giảng dạy, giám sát sinh viên và thực hiện nghiên cứu tại các trường đại học và cao đẳng.
  • Phối hợp với các kỹ thuật viên, nhà công nghệ sinh học và các nhà khoa học khác trong nghiên cứu.
  • Nuôi trồng, nhân giống và phát triển các sinh vật sống dưới nước, chẳng hạn như tôm hùm, trai hoặc cá.
  • Lập kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên tái tạo.
  • Xây dựng các biện pháp quản lý và kiểm soát dịch hại, và tiến hành đánh giá rủi ro liên quan đến việc loại trừ dịch hại bằng cách sử dụng các phương pháp khoa học.

Khả năng cần có

  • Trung thực, cẩn thận, có tinh thần trách nhiệm.
  • Có khả năng tự học hỏi, nghiên cứu độc lập.
  • Khả năng lập công thức, mô hình, mô phỏng liên quan đến công việc.
  • Khả năng làm việc linh hoạt trong môi trường phòng thí nghiệm và ngoài trời.
  • Khả năng chịu được áp lực cao trong công việc.

Kiến thức chuyên ngành

  • Kiến thức tổng quát và chuyên sâu về Sinh học bao gồm Di truyền, Sinh học Phân tử, Sinh hóa, Sinh lý thực vật, Sinh lý động vật, Sinh thái – Sinh học tiến hóa và Vi sinh.
  • Kiến thức về sinh học, hóa học.
  • Kiến thức về các thiết bị và quy trình thí nghiệm.
  • Kiến thức về an toàn lao động, an toàn môi trường và sức khỏe.

Kỹ năng (nghiệp vụ, kỹ năng mềm,…)

Kỹ năng cơ bản

  • Kỹ năng làm việc nhóm: Có khả năng tương tác với các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước.
  • Kỹ năng tuân thủ các yêu cầu thí nghiệm như kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, vệ sinh bề mặt thí nghiệm.
  • Kỹ năng giao tiếp: Đảm bảo tương tác tốt với đối tượng được nghiên cứu, đồng nghiệp, khán giả trong buổi thuyết trình…
  • Kỹ năng quản lý thời gian và sắp xếp công việc hợp lý.
  • Kỹ năng thuyết trình: Đưa ra các lập luận nhằm củng cố đề tài khoa học, nghiên cứu do bản thân thực hiện.
  • Kỹ năng soạn thảo văn bản: Nhập các hồ sơ kiểm nghiệm (phiếu yêu cầu, biên bản thử nghiệm, phiếu kết quả).

Kỹ năng nghiệp vụ

  • Kỹ năng xử lý an toàn các vật liệu sinh học.
  • Kỹ năng ngoại ngữ tốt, đọc hiểu thành thạo các từ vựng chuyên ngành và thuật ngữ khoa học.
  • Kỹ năng thao tác với các trang thiết bị xét nghiệm, nghiên cứu.
  • Kỹ năng phân tích các kết quả, dữ liệu thu được từ phòng thí nghiệm.
  • Kỹ năng xử lý vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc để không làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
  • Kỹ năng sử dụng công cụ tìm kiếm để bổ sung thông tin, dữ liệu.

Công cụ nghề nghiệp

Máy móc, thiết bị

  • Máy ủ nhiệt khô.
  • Kính hiển vi.
  • Máy li tâm.
  • Tủ đông âm sâu để bảo quản hóa chất
  • Thiết bị Real time PCR (kèm theo máy tính/ máy in kết quả)
  • Máy luân nhiệt.
  • Máy điện di.
  • Tủ cấy, tủ an toàn sinh học.
  • Cân điện tử.
  • Hệ thống máy miễn dịch tự động.
  • Hệ thống máy điện giải, máy nước tiểu.

Công cụ phần mềm

  • Phần mềm thuyết trình trực tuyến: Skype, Zoom.
  • Phần mềm tin học văn phòng MS Office.
  • Phần mềm thống kê để xử lí số liệu: SAS, SPSS, STATA.

Sở thích, tính cách

Vị trí nghề nghiệp này thường phù hợp với người có sở thích, tính cách sau:

Nhóm Nghiệp vụ

1. Đặc điểm của nhóm Nghiệp vụ

Những người thuộc nhóm Nghiệp vụ thường thích quy định, luật lệ và họ coi trọng khả năng tự kiểm soát. Họ thích làm việc với các con số và dữ liệu, thích các hoạt động đòi hỏi sự trật tự, nề nếp; thường tuân theo hướng dẫn có sẵn và có khuynh hướng không thích các hoạt động mơ hồ hoặc thiếu hệ thống.

Nhược điểm của người thuộc nhóm Nghiên cứu là khá cứng nhắc và bảo thủ, thiếu sự linh hoạt, sáng tạo,….

2. Môi trường làm việc tương ứng và nghề nghiệp điển hình

Những người thuộc nhóm Nghiệp vụ rất phù hợp làm việc trong môi trường mang tính chất giao tiếp với nhiều người và đòi hỏi có tính nghiệp vụ.

Một số nghề nghiệp nổi bật có thể kể đến như thư ký, lễ tân, nhân viên văn phòng, thủ thư, nhân viên ngân hàng, nhân viên vận hành máy tính, cửa hàng và nhân viên điều phối,….

Chống chỉ định của những công việc trên:

  • Bệnh lao, bệnh truyền nhiễm
  • Dị tật, nói ngọng, điếc

3. Ngành nghề đào tạo

Thư ký, nhân viên lưu trữ, thư viện, nhân viên văn phòng, chuyên viên thuế, thủ quỹ, kế toán viên, tiếp tân, bưu điện, nhân viên ngân hàng,….

Hiện nay, tất cả các ngành nghề kể trên đều được đào tạo tại các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề của địa phương, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trường đại học vùng và đại học trên toàn quốc.

Nhóm Nghiên cứu

1. Đặc điểm của nhóm Nghiên cứu

Đặc trưng của nhóm Nghiên cứu là thích tìm tòi, suy ngẫm để phát hiện ra vấn đề. Họ có khả năng quan sát, điều tra, phân tích, đánh giá để giải quyết các vấn đề về thế giới, môi trường tự nhiên.

Những người thuộc nhóm Nghiên cứu rất yêu thích khoa học và nghiên cứu, luôn có định hướng và mục tiêu rõ ràng. Họ có xu hướng thích các hoạt động cá nhân hơn tập thể.

Nhược điểm của người thuộc nhóm Nghiên cứu là khả năng cân bằng cuộc sống không tốt.

2. Môi trường làm việc tương ứng và nghề nghiệp điển hình

Người thuộc nhóm Nghiên cứu thường sẽ thoải mái khi được làm việc trong môi trường tiếp xúc với sách vở, nghiên cứu, phòng thí nghiệm. Họ thường thích các “hoạt động ý tưởng” liên quan đến quy trình suy nghĩ nội tại: chế tạo, khám phá, diễn giải, tổng hợp các trừu tượng hoặc triển khai ứng dụng các trừu tượng.

Một số nghề nghiệp điển hình: nhà khoa học, nhà nghiên cứu, công việc y tế và sức khỏe, nhà hóa học, nhà khoa học hàng hải, kỹ thuật viên lâm nghiệp, kỹ thuật viên phòng thí nghiệm y tế hoặc nông nghiệp, nhà động vật học, nha sĩ, bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng, nhà kinh tế học, nhà phân tích tài chính, luật sư, nhà vật lý học, nhà tâm lý học, xã hội học, tâm thần học, nhà động vật học,….

3. Ngành nghề đào tạo

Trong khối Khoa học tự nhiên, người thuộc nhóm Nghiên cứu sẽ hợp với các ngành học liên quan đến Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Công nghệ Y khoa, Chẩn đoán Y khoa và Điều trị, và Khoa học xã hội.

Một số ngành học cụ thể bao gồm:

  • Kiến trúc, công nghệ kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau.
  • Sinh vật học, công nghệ thực phẩm, địa chất học, vật lý học.
  • Dinh dưỡng học, nhãn khoa, dược, nha khoa, điều dưỡng, thú y.
  • Nhân chủng học, tội phạm học, khoa học chính trị, tâm lý học, tâm thần học, xã hội học, ngôn ngữ học.

Thông tin khác

Phạm vi việc làm

  • Viện nghiên cứu khoa học của các bộ, ngành.
  • Trường cao đẳng, đại học.
  • Bệnh viện.
  • Công ty, trung tâm đo lường, kiểm chuẩn
  • Cơ quan quản lý có liên quan đến Sinh học của các ngành hoặc các địa phương.
  • Đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, y và dược.
  • Đơn vị cung ứng máy móc, hóa chất và sản phẩm cho lĩnh vực Sinh học, Công nghệ Sinh học, Y tế.

Yêu cầu bằng cấp, chứng chỉ

  • Bằng tiến sĩ về Sinh học.
  • Chứng chỉ ngoại ngữ chuyên ngành.
Mục nhập này đã được đăng trong . Đánh dấu trang permalink.